Nghệ
không chỉ làm gia vị để tạo màu cho món ăn mà đặc biệt nghệ còn dùng để
làm thuốc, có nhiều loại nghệ nhưng công dụng nhất là loại nghệ vàng.
Vườn nghệ ở Nghĩa Đàn - Nghệ An
Nghệ có tên curcuma longa Linn thuộc họ gừng, thân rễ nghệ vàng chứa tinh dầu, ngoài ra còn có chất curcumin... Theo
y học cổ truyện, nghệ vàng được phân làm hai vị thuốc. Thân rễ to được
gọi là khương hoàng, các củ nhỏ mọc ra từ thân rễ được gọi là uất kim.
Uất kim thường có màu đỏ hơn.
Khương hoàng có vị cay, đắng, tính ấm với công năng hành khí, phá huyết ứ, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, sinh cơ. Dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở, phụ nữ sau đẻ máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết, sang chấn, té ngã, vết thương lâu liền miệng... Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Còn uất kim có vị cay, đắng hơi ngọt, tính hàn với công năng hành khí, hóa ứ, thanh tâm, giải uất, lương huyết. Dùng trị can khí uất kết, viêm gan mật, tắc mật, huyết ứ, xuất huyết đường tiêu hóa. Ngày dùng 3 - 9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Khương hoàng có vị cay, đắng, tính ấm với công năng hành khí, phá huyết ứ, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, sinh cơ. Dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở, phụ nữ sau đẻ máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết, sang chấn, té ngã, vết thương lâu liền miệng... Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Còn uất kim có vị cay, đắng hơi ngọt, tính hàn với công năng hành khí, hóa ứ, thanh tâm, giải uất, lương huyết. Dùng trị can khí uất kết, viêm gan mật, tắc mật, huyết ứ, xuất huyết đường tiêu hóa. Ngày dùng 3 - 9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Bác sỹ Lê Đắc Quý, Hội Đông y Hà Nội cho biết, nghệ có tác dụng nhuận gan, lợi mật, sát khuẩn, sát trùng. Với y học hiện đại nghệ vàng có tác dụng ức chế virus, chống oxy hóa.
GS. TS Đào Văn Phan,
nguyên Trưởng Bộ môn Dược lý (Trường Đại học Y Hà Nội) cho biết, nghệ
vàng là cây thuốc quý được đánh giá cao trong số vô vàn các cây thuốc cổ
truyền. Hoạt chất chính tạo nên màu vàng và tác dụng của nghệ là
curcumin. Nhiều nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng đã chứng minh
curcumin có nhiều hoạt tính sinh học quý như chống viêm, chống ung thư,
bảo vệ gan, thận...Củ nghệ không chỉ có tác dụng phục hồi sức khỏe cho
phụ nữ sau sinh, bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng mà nó còn có hiệu
quả mạnh mẽ lên hầu hết các bệnh mạn tính như: ung thư, các bệnh tim
mạch, gan mật, Alzheimer, mỡ máu...
Trong đông y, nghệ vàng
dùng để chữa dạ dày, chữa vết thương lở loét, hoặc là trường hợp phụ nữ
sau khi sinh khí huyết kém, da dẻ không được tươi sáng, hồng hào. Nhiều
người đã dùng bột nghệ bôi khắp cơ thể, giúp cho da đàn hồi tốt và khí
huyết lưu thông.
- Hòa nghệ vàng với sữa, sữa chua để bôi lên mặt giúp cho da hồng hào hơn.
- Bột nghệ hòa với mật ong để chữa bệnh loét dạ dày, tá tràng.
- Bột nghệ rất tốt cho da, đối với các vết thương, bột nghệ giúp da mau liền, mau lên da non và không để lại sẹo.
Cách cách làm đẹp từ nghệ tươi
- Nghệ tươi rửa sạch,
thái lát mỏng sau đó giã nhuyễn. Khi nghệ đã nhuyễn bạn cho vào chén và
trộn thêm 1 muỗng dầu mè. Trộn đều hỗn hợp và đắp lên mặt và giúp da mịn
màng, tươi sáng.
- Nghệ tươi rửa sạch,
xay nhỏ lọc lấy nước hòa với mật ong, hoặc sữa tươi uống ngày 2 lần,
giúp nhanh chóng phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh, dưỡng nhan
sắc, giúp da mịn màng.
- Trị đau dạ dày: Nghệ
rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sau đó tán thành bột mịn hòa cùng với mật
ong, viên lại thành những viên nhỏ. Mỗi ngày dùng một ít và dùng liên
tục trong vòng 1 tháng sẽ giúp bạn hết bị đau dạ dày.
Nghệ vàng có nhiều công dụng chữa bệnh thần kỳ. |
Một số bài thuốc từ nghệ vàng
Kinh nguyệt không đều:
Nghệ vàng, xuyên khung, đào nhân, mỗi vị 8g; ích mẫu, kê huyết đằng,
mỗi vị 16g; sinh địa 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống liền 2 - 3 tuần,
trước khi có kinh. Uống vài ba liệu trình cho đến khi các triệu chứng
ổn định.
Đau bụng kinh: Uất kim 15g, huyền hồ 10g. Cả hai đều chích giấm. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống trước bữa ăn. Uống 2 - 3 tuần.
Trướng bụng, đau bụng: Khương hoàng hoặc uất kim, hương phụ, sài
hồ, đồng lượng 9 - 12g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, ngày một thang,
uống trước bữa ăn 1 - 1,5 giờ.
Viêm gan virus cấp tính: Nghệ
12g; nhân trần, bồ công anh, bạch mao căn mỗi vị 40g; chi tử 16g; đại
hoàng, hoàng liên mỗi vị 9g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước
bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần lễ.
Viêm gan mãn tính: Nghệ 4g; côn
bố, đình lịch tử mỗi vị 12g; hạt bìm bìm, hải tảo mỗi vị 10g; quế tâm
6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn.
Sỏi gan, sỏi mật: Uất
kim, phèn chua đồng lượng 10g. Hai vị tán bột uống ngày một thang, trước
bữa ăn. Nếu có mật gấu gia thêm thì càng tăng công hiệu.
Mụn nhọt: nghệ vàng 100g, củ ráy dại 150g, dầu vừng 150g, nhựa thông,
sáp ong 70g. Nghệ và củ ráy gọt vỏ, thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp này
vào dầu vừng nấu nhừ. Lọc bỏ bã, thêm nhựa thông, sáp ong vào đun nóng
cho tan, quấy đều để nguội, phết lên giấy bản, dán vào mụn nhọt.
EmoticonEmoticon