Hiển thị các bài đăng có nhãn Công dụng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Công dụng. Hiển thị tất cả bài đăng

Nghệ vàng - Cây gia vị, cây thuốc quý

Natural Remedies 19:13 Add Comment


Nghệ vàng - cây thuốc quý

 Vườn nghệ tại Nghĩa Đàn - Nghệ An (Hình: Lam Hồng)

Các loại củ như gừng, riềng, nghệ, sả... được con người sử dụng từ rất lâu với vai trò gia vị trong ẩm thực; đồng thời chúng cũng được sử dụng làm thuốc trị bệnh. Trong các loại củ và bột gia vị thì nghệ được nhìn nhận như một loại củ có tính năng vượt trội hơn cả, đặc biệt là nghệ vàng. 

Thân rễ nghệ vàng chứa tinh dầu, ngoài ra còn có chất curcumin... Theo YHCT, nghệ vàng được phân làm hai vị thuốc. Thân rễ to được gọi là khương hoàng, các củ nhỏ mọc ra từ thân rễ được gọi là uất kim. Uất kim thường có màu đỏ hơn. Khương hoàng có vị cay, đắng, tính ấm với công năng hành khí, phá huyết ứ, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, sinh cơ. Dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở, phụ nữ sau đẻ máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết, sang chấn, té ngã, vết thương lâu liền miệng... Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Còn uất kim có vị cay, đắng hơi ngọt, tính hàn với công năng hành khí, hóa ứ, thanh tâm, giải uất, lương huyết. Dùng trị can khí uất kết, viêm gan mật, tắc mật, huyết ứ, xuất huyết đường tiêu hóa. Ngày dùng 3 - 9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
 
Trên thực tế, khi sử dụng 2 vị thuốc cùng nguồn gốc từ nghệ vàng, người ta thường dùng lẫn khương hoàng và uất kim. Song để phát huy hiệu quả điều trị, cần lưu ý, khương hoàng và uất kim đều có tác dụng hành khí. Nhưng khương hoàng có tác dụng phá huyết ứ, chỉ thống là chủ yếu, còn uất kim thiên về giải uất, lợi mật, lương huyết, chỉ huyết. Cả hai đều có thể dùng ngoài để trị vết thương, mụn nhọt, ngứa lở.  

Nghệ vàng - Cây gia vị, cây thuốc quý 1
 Nghệ vàng là vị thuốc trị nhiều bệnh.

Một số cách dùng nghệ vàng trị bệnh

Trị viêm gan virut cấp tính: nghệ 12g; nhân trần, bồ công anh, bạch mao căn mỗi vị 40g; chi tử 16g; đại hoàng, hoàng liên mỗi vị 9g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần lễ.

Trị viêm gan mạn tính: nghệ 4g; côn bố, đình lịch tử mỗi vị 12g; hạt bìm bìm, hải tảo mỗi vị 10g; quế tâm 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn.

Trị sỏi gan, sỏi mật: uất kim, phèn chua đồng lượng 10g. Hai vị tán bột uống ngày một thang, trước bữa ăn. Nếu có mật gấu gia thêm thì càng tăng công hiệu.

Trị kinh nguyệt không đều: nghệ vàng, xuyên khung, đào nhân, mỗi vị 8g; ích mẫu, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; sinh địa 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống liền 2 - 3 tuần, trước khi có kinh. Uống vài ba liệu trình cho đến khi các triệu chứng ổn định. 

Trị bế kinh đau bụng: uất kim 15g, huyền hồ 10g. Cả hai đều chích giấm. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống trước bữa ăn. Uống 2 - 3 tuần.

Trị trướng bụng, đau bụng: khương hoàng hoặc uất kim, hương phụ, sài hồ, đồng lượng 9 - 12g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, ngày một thang, uống trước bữa ăn 1 - 1,5 giờ.

Trị mụn nhọt, đinh độc: nghệ vàng 100g, củ ráy dại 150g, dầu vừng 150g, nhựa thông, sáp ong 70g. Nghệ và củ ráy gọt vỏ, thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp này vào dầu vừng nấu nhừ. Lọc bỏ bã, thêm nhựa thông, sáp ong vào đun nóng cho tan, quấy đều để nguội, phết lên giấy bản, dán vào mụn nhọt.  
          
GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Ăn uống ở người viêm loét dạ dày

Natural Remedies 05:24 Add Comment


Với những người bị trục trặc ở dạ dày, nhất là viêm loét thì việc ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến bệnh.

Đau dạ dày ăn gì
Người viêm loét dạ dày nên dùng món luộc, hấp thay cho món chiên xào 

Cuộc sống hiện đại, nhiều áp lực từ công việc, cuộc sống khiến bệnh viêm loét dạ dày càng xảy ra nhiều. Bệnh thường gặp từ tuổi 30 trở đi, nam giới mắc bệnh nhiều hơn phụ nữ. Biểu hiện thường gặp ở bệnh này là những cơn đau vùng thượng vị, và cơn đau thường liên quan đến bữa ăn (thường xuất hiện lúc đói trước bữa ăn). Có những trường hợp sau khi bị đau vài tuần đến vài tháng rồi tự thuyên giảm, nhưng một thời gian sau sẽ đau trở lại. Bên cạnh cơn đau, một số biểu hiện có thể thường gặp là ợ chua, cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị. Tuy nhiên, cũng có trường hợp không biểu hiện triệu chứng cho đến khi bệnh trầm trọng (như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày...) phải nhập viện cấp cứu.
Chế độ dinh dưỡng có tác động rất lớn đến người bệnh viêm loét dạ dày. Tại buổi nói chuyện với người dân về chế độ ăn uống mới đây ở TP.HCM, các bác sĩ khuyên người có bệnh viêm loét dạ dày, trong ăn uống hay khi chế biến thức ăn cần để ý là: nên thái (cắt) nhỏ, hoặc xay nhuyễn nguyên liệu, nấu chín mềm. Làm như thế sẽ giảm sự kích thích bài tiết dịch vị ở dạ dày, đồng thời giúp việc tiêu hóa thức ăn được nhanh hơn, giảm mức độ làm việc cho dạ dày. Nên ăn đúng giờ, ăn chậm, nhai kỹ. Nên chia làm nhiều bữa ăn trong ngày. Tránh ăn quá no trong một lần. Rau và trái cây tươi là thực phẩm dùng thích hợp cho người bệnh. Nên dùng rau còn non và dùng rau luộc (hay nấu dạng súp); dùng các loại rau củ đã nấu chín. Các thực phẩm giàu đạm, nên chế biến theo cách luộc, hấp, tránh chiên xào để dễ tiêu hóa.
Cần lưu ý, với món ăn quá nóng hay quá lạnh đều không tốt cho người có bệnh viêm loét dạ dày. Không ăn bữa tối quá gần giờ đi ngủ. Việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng là tác nhân làm nặng thêm bệnh viêm loét dạ dày - bởi nó kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị. Hạn chế (hoặc kiêng) dùng các món ăn có nhiều mùi vị, hương thơm, thịt quay, thịt rán, thịt nướng, thịt ướp muối, cá ướp muối và các món chiên xào nhiều dầu mỡ; không dùng các thức ăn, thực phẩm có tính kích thích, có tính cay, nóng như tiêu, ớt, tỏi, giấm tỏi, thức ăn ngâm chua, trái cây các loại ngâm chua, cà phê, rượu, thuốc lá... Tránh dùng loại thịt nguội chế biến sẵn, các thức ăn quá mặn cũng không tốt cho bệnh này.
Hạ Mai (Báo Thanh niên online)

Ung thư gan - bệnh dễ chết khó phát hiện sớm

Natural Remedies 06:39 Add Comment

Không dùng chung kim tiêm, thực hành tình dục an toàn như sử dụng bao cao su, tránh béo phì, hạn chế sử dụng rượu... để phòng ngừa ung thư gan.

  Ung thư gan 

Hạn chế sử dụng rượu có thể giúp phòng ngừa ung thư gan. Ảnh minh họa: npr.

Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ sáu trong các ung thư trên toàn cầu và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong của bệnh ung thư. Hơn 95% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan ở tuổi 45 trở lên. Ung thư gan khó nhận biết sớm do triệu chứng nghèo nàn và người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi đã phát hiện thì đã tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy ung thư gan được xem là dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.

Với ung thư vẫn còn hạn chế trong gan, tỷ lệ sống 5 năm là 28%. Ung thư khi phát triển thành các cơ quan lân cận hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận tỷ lệ sống 5 năm chỉ 7%. Ung thư đã lan đến các cơ quan xa, chỉ 2% người bệnh sống đến 5 năm.

Nguyên nhân gây ung thư gan

- Viêm gan siêu vi mãn tính: Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus viêm gan B HBV hoặc virus viêm gan C. Những nhiễm trùng này dẫn đến bệnh xơ gan, tiến triển thành ung thư gan.

- Sử dụng rượu nặng, nghiện rượu là nguyên nhân gây xơ gan.

- Béo phì có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan, làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.

- Bệnh tiểu đường có liên quan với tăng nguy cơ ung thư gan. Người bệnh tiểu đường type 2 thường xu hướng thừa cân hoặc béo phì, do đó có thể gây ra các vấn đề về gan.

- Nhiễm độc Aflatoxins do ăn loại nấm mốc trong các loại hạt ẩm như đậu, bắp… Những chất gây ung thư được tạo ra bởi một loại nấm có thể gây ô nhiễm đậu phộng, lúa mì, đậu nành, ngô và gạo. Tiếp xúc lâu dài với các chất này là một yếu tố nguy cơ chính gây ung thư gan. Nguy cơ tăng lên nhiều hơn ở những người bị viêm gan B hoặc C nhiễm trùng.

Dấu hiệu ung thư gan

Đa số không có dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm giảm cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, đau bụng trên, buồn nôn và ói mửa, mệt mỏi, gan to, bụng sưng phù, vàng da, vàng mắt.

Phòng ngừa ung thư gan

- Tránh các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus HBV và HCV. Các virus này có thể lây lan từ người này sang người khác thông qua quan hệ tình dục không được bảo vệ, mẹ truyền sang con trong lúc sinh nở. Có thể phòng ngừa bằng cách không dùng chung kim tiêm và bằng cách thực hành tình dục an toàn như sử dụng bao cao su.

- Ngăn ngừa HBV bằng cách chủng ngừa. Không có thuốc chủng ngừa HCV. Điều trị bệnh viêm gan mãn tính do virus B và C nếu bị nhiễm 2 loại virus này. Việc điều trị sẽ  làm giảm số lượng virus trong máu và làm giảm tổn thương gan, từ đó làm giảm nguy cơ ung thư gan.

- Hạn chế sử dụng rượu. Không uống rượu hoặc uống chỉ trong chừng mực có thể giúp ngăn ngừa ung thư gan.

- Tránh béo phì.

- Hạn chế tiếp xúc với hóa chất gây ung thư.

Phát hiện sớm ung thư gan

Đối với những người có nguy cơ cao bị ung thư gan là xơ gan (từ bất kỳ nguyên nhân nào) hoặc nhiễm trùng viêm gan B, C mãn tính... nên tầm soát ung thư gan bằng cách xét nghiệm máu với alpha-fetoprotein (AFP) và siêu âm mỗi 6-12 tháng.

AFP là một protein có thể có mặt ở các cấp độ tăng lên ở những bệnh nhân bị ung thư gan. Nhưng nhìn vào mức AFP không phải là một thử nghiệm hoàn hảo cho ung thư gan. Nhiều bệnh nhân bị ung thư gan sớm có mức AFP bình thường. Ngoài ra, nồng độ AFP có thể được tăng từ các loại ung thư khác mà không phải ung thư gan.

Bác sĩ Lê Nguyễn Khánh Duy


 

NGHỆ ĐEN HAY NGHỆ VÀNG - LOẠI NÀO CHỮA DẠ DÀY TỐT HƠN?

Natural Remedies 20:29 Add Comment

Tinh bột nghệ Lam Hồng


Tôi bị bệnh dạ dày đã lâu, chữa thuốc tây không hết hẳn, nay có người khuyên dùng nghệ đen kết hợp mật ong rất tốt cho dạ dày. Nhưng tôi đi siêu thị lại thấy bày bán các hũ nghệ vàng chữa dạ dày. Như vậy giữa nghệ đen và nghệ vàng, loại nào chữa dạ dày tốt hơn?
 
Tấn Hưng (TP.HCM)

Trả lời: 

Nhiều người bệnh đau dạ dày thường sử dụng nghệ đen trộn mật ong để uống và nghĩ rằng nghệ đen cũng giống nghệ vàng. Thật ra chúng có những tác dụng khác nhau.

Nghệ vàng, Curcuma longa, họ gừng, từ lâu được người dân dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu. Nghệ vàng còn được dùng để chữa chảy máu cam, nôn ra máu... 

Nghệ đen, còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, đông y gọi là nga truật, tên khoa học là Curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng, nhưng chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thì xanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu. 

Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ.

Nghệ đen thường được dùng để chữa:

- Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da, dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần.

- Đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều.

- Ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua.

- Chữa các vết thâm tím trên da.

Theo công năng dược tính như trên thì nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng.

Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đen không được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh.

DS LÊ KIM PHỤNG (ĐH Y dược TP.HCM)