Hiển thị các bài đăng có nhãn Blog. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Blog. Hiển thị tất cả bài đăng

Mặt nạ tinh bột nghệ

Natural Remedies 06:12 Add Comment


 Nguyên liệu làm mặt nạ: tinh bột nghệ nguyên chất Lam Hồng, tinh bột cám gạo và sữa chua không đường (Hình: Lam Hồng)

Nghệ là một thần dược thiên nhiên với rất nhiều công dụng đặc biệt, rất tốt đối với con người. Ngoài công dụng chữa bệnh nghệ còn giúp chị em làm đẹp. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu cách đắp mặt nạ tinh bột nghệ tinh bột nghệ rất đơn giản, nhanh chóng và hữu hiệu.

✽ Công dụng của nghệ:

Trắng da, chống ung thư da, mờ thâm, liền sẹo nhanh, làm da mịn màng, săn chắc, chống lão hoá.

✽ Chuẩn bị nguyên liệu

✔ Tinh bột nghệ vàng.

✔ Sữa chua không đường (chú ý dùng loại không đường, lên men tự nhiên).

✽ Cách làm:

✔ Lấy 10 gram tinh bột nghệ (khoảng 1 muỗng canh) vào một bát nhỏ.

✔ Cho thêm 3 muỗng sữa chua không đường vào.

✔ Trộn đều tinh bột nghệ và sữa chua cho hỗn hợp hoà quyện mềm mượt.

Sau đó, bạn để vào tủ lạnh 15 phút cho mát, nếu nhà không có tủ lạnh cũng không sao, bạn dùng đắp luôn lên mặt cũng được.

Mặt nạ tinh bột nghệ sữa chua đắp trong khoảng 15-20 phút trên mặt. Mặt nạ dần dần sẽ khô lại. Đến khi thấy mặt nạ đã khô trên bề mặt da, bạn rửa mặt lại thật sách bằng nước hơi âm ấm.

✽ Lưu ý:

✔ Không nên đắp dùng tinh bột nghệ trộn với nước để làm mặt nạ. Vì mặt nạ dễ bị ám vàng lên da. Hãy dùng sữa chua không đường hoặc sữa tươi không đường.

✔ Sau khi đắp mặt nạ, dùng sữa tươi không đường rửa lại, giúp sạch nghệ và có cảm giác mát lạnh, sảng khoái.

✔ Một tuần, có thể đắp mặt nạ nghệ từ 3-4 lần.

✔ Bạn có thể kết hợp với tinh bột cám.

✔ Khi đắp xong, nếu còn dư bạn cho vào ngăn mát tủ lạnh để dùng cho hôm sau.
  
Nghệ rất lành tính nên bạn yên tâm sử dụng dược phẩm từ thiên nhiên ban tặng.

Chúng tôi hy vọng bài này có ích cho các bạn thích làm đẹp tự nhiên và tiết kiệm.


6 THÓI QUEN ĂN UỐNG GÂY ĐAU DẠ DÀY MÀ BẠN KHÔNG ĐỂ Ý

Natural Remedies 16:18 Add Comment
Thói quen ăn uống gây đau dạ dày



1. Ăn uống không hợp vệ sinh:

Vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) lây nhiễm chủ yếu qua đường miệng hoặc tiếp xúc với phân người bị bệnh do thói quen sinh hoạt, ăn uống không hợp vệ sinh. Đây là yếu tố chính gây nên đau dạ dày.

2. Ăn quá nhanh:

Khi ăn quá nhanh,thức ăn chưa kịp bị nghiền nát,nước bọt trong khoang miệng chưa kịp trung hòa với thức ăn,điều này sẽ tăng gánh nặng co bóp cho dạ dày.

3. Ăn trước khi đi ngủ:

Khi thức ăn chưa kịp tiêu hóa hết mà bạn đã đi ngủ,lượng dư thừa sẽ phân hủy và lên men trong dạ dày, điều này sẽ dẫn tới đầy bụng và đau dạ dày.

4. Ăn không đúng bữa:

Khi đói, axit hydrochloric và các chất xúc tác trong dạ dày ở nồng độ khá cao dẫn tới tình trạng “tự tiêu hóa” niêm mạc. Thông thường thì, nếu bạn ăn đúng vào một khoảng thời gian nào đó, dạ dày sẽ tiết ra dịch vị giúp thức ăn được tiêu hóa tốt hơn và bạn cũng sẽ cảm thấy ngon miệng hơn.

5. Vận động mạnh sau khi ăn:

Sau khi ăn, máu chảy vào dạ dày để giúp cho việc tiêu hóa, vì thế việc cung cấp máu cho các bộ phận khác ít đi. Nếu bạn vận động mạnh ngay sau khi ăn thì có thể làm giảm bớt máu cung cấp cho ruột già và dạ dày.

6. Thức ăn nhiều gia vị, thức ăn cay:

Những thực phẩm nhiều gia vị thường rất khó tiêu và dễ gây đầy bụng. Nếu tiêu thụ chúng nhiều sẽ làm cho triệu chứng đau dạ dày tăng lên.

Hãy chia sẻ cho người thân, bạn bè để cùng hạn chế những thói quen không tốt dễ gây đau dạ dày cả nhà nhé.

-Sưu tầm-

Ăn uống ở người viêm loét dạ dày

Natural Remedies 05:24 Add Comment


Với những người bị trục trặc ở dạ dày, nhất là viêm loét thì việc ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến bệnh.

Đau dạ dày ăn gì
Người viêm loét dạ dày nên dùng món luộc, hấp thay cho món chiên xào 

Cuộc sống hiện đại, nhiều áp lực từ công việc, cuộc sống khiến bệnh viêm loét dạ dày càng xảy ra nhiều. Bệnh thường gặp từ tuổi 30 trở đi, nam giới mắc bệnh nhiều hơn phụ nữ. Biểu hiện thường gặp ở bệnh này là những cơn đau vùng thượng vị, và cơn đau thường liên quan đến bữa ăn (thường xuất hiện lúc đói trước bữa ăn). Có những trường hợp sau khi bị đau vài tuần đến vài tháng rồi tự thuyên giảm, nhưng một thời gian sau sẽ đau trở lại. Bên cạnh cơn đau, một số biểu hiện có thể thường gặp là ợ chua, cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị. Tuy nhiên, cũng có trường hợp không biểu hiện triệu chứng cho đến khi bệnh trầm trọng (như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày...) phải nhập viện cấp cứu.
Chế độ dinh dưỡng có tác động rất lớn đến người bệnh viêm loét dạ dày. Tại buổi nói chuyện với người dân về chế độ ăn uống mới đây ở TP.HCM, các bác sĩ khuyên người có bệnh viêm loét dạ dày, trong ăn uống hay khi chế biến thức ăn cần để ý là: nên thái (cắt) nhỏ, hoặc xay nhuyễn nguyên liệu, nấu chín mềm. Làm như thế sẽ giảm sự kích thích bài tiết dịch vị ở dạ dày, đồng thời giúp việc tiêu hóa thức ăn được nhanh hơn, giảm mức độ làm việc cho dạ dày. Nên ăn đúng giờ, ăn chậm, nhai kỹ. Nên chia làm nhiều bữa ăn trong ngày. Tránh ăn quá no trong một lần. Rau và trái cây tươi là thực phẩm dùng thích hợp cho người bệnh. Nên dùng rau còn non và dùng rau luộc (hay nấu dạng súp); dùng các loại rau củ đã nấu chín. Các thực phẩm giàu đạm, nên chế biến theo cách luộc, hấp, tránh chiên xào để dễ tiêu hóa.
Cần lưu ý, với món ăn quá nóng hay quá lạnh đều không tốt cho người có bệnh viêm loét dạ dày. Không ăn bữa tối quá gần giờ đi ngủ. Việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng là tác nhân làm nặng thêm bệnh viêm loét dạ dày - bởi nó kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị. Hạn chế (hoặc kiêng) dùng các món ăn có nhiều mùi vị, hương thơm, thịt quay, thịt rán, thịt nướng, thịt ướp muối, cá ướp muối và các món chiên xào nhiều dầu mỡ; không dùng các thức ăn, thực phẩm có tính kích thích, có tính cay, nóng như tiêu, ớt, tỏi, giấm tỏi, thức ăn ngâm chua, trái cây các loại ngâm chua, cà phê, rượu, thuốc lá... Tránh dùng loại thịt nguội chế biến sẵn, các thức ăn quá mặn cũng không tốt cho bệnh này.
Hạ Mai (Báo Thanh niên online)

Ung thư gan - bệnh dễ chết khó phát hiện sớm

Natural Remedies 06:39 Add Comment

Không dùng chung kim tiêm, thực hành tình dục an toàn như sử dụng bao cao su, tránh béo phì, hạn chế sử dụng rượu... để phòng ngừa ung thư gan.

  Ung thư gan 

Hạn chế sử dụng rượu có thể giúp phòng ngừa ung thư gan. Ảnh minh họa: npr.

Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ sáu trong các ung thư trên toàn cầu và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong của bệnh ung thư. Hơn 95% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan ở tuổi 45 trở lên. Ung thư gan khó nhận biết sớm do triệu chứng nghèo nàn và người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi đã phát hiện thì đã tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy ung thư gan được xem là dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.

Với ung thư vẫn còn hạn chế trong gan, tỷ lệ sống 5 năm là 28%. Ung thư khi phát triển thành các cơ quan lân cận hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận tỷ lệ sống 5 năm chỉ 7%. Ung thư đã lan đến các cơ quan xa, chỉ 2% người bệnh sống đến 5 năm.

Nguyên nhân gây ung thư gan

- Viêm gan siêu vi mãn tính: Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus viêm gan B HBV hoặc virus viêm gan C. Những nhiễm trùng này dẫn đến bệnh xơ gan, tiến triển thành ung thư gan.

- Sử dụng rượu nặng, nghiện rượu là nguyên nhân gây xơ gan.

- Béo phì có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan, làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.

- Bệnh tiểu đường có liên quan với tăng nguy cơ ung thư gan. Người bệnh tiểu đường type 2 thường xu hướng thừa cân hoặc béo phì, do đó có thể gây ra các vấn đề về gan.

- Nhiễm độc Aflatoxins do ăn loại nấm mốc trong các loại hạt ẩm như đậu, bắp… Những chất gây ung thư được tạo ra bởi một loại nấm có thể gây ô nhiễm đậu phộng, lúa mì, đậu nành, ngô và gạo. Tiếp xúc lâu dài với các chất này là một yếu tố nguy cơ chính gây ung thư gan. Nguy cơ tăng lên nhiều hơn ở những người bị viêm gan B hoặc C nhiễm trùng.

Dấu hiệu ung thư gan

Đa số không có dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm giảm cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, đau bụng trên, buồn nôn và ói mửa, mệt mỏi, gan to, bụng sưng phù, vàng da, vàng mắt.

Phòng ngừa ung thư gan

- Tránh các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus HBV và HCV. Các virus này có thể lây lan từ người này sang người khác thông qua quan hệ tình dục không được bảo vệ, mẹ truyền sang con trong lúc sinh nở. Có thể phòng ngừa bằng cách không dùng chung kim tiêm và bằng cách thực hành tình dục an toàn như sử dụng bao cao su.

- Ngăn ngừa HBV bằng cách chủng ngừa. Không có thuốc chủng ngừa HCV. Điều trị bệnh viêm gan mãn tính do virus B và C nếu bị nhiễm 2 loại virus này. Việc điều trị sẽ  làm giảm số lượng virus trong máu và làm giảm tổn thương gan, từ đó làm giảm nguy cơ ung thư gan.

- Hạn chế sử dụng rượu. Không uống rượu hoặc uống chỉ trong chừng mực có thể giúp ngăn ngừa ung thư gan.

- Tránh béo phì.

- Hạn chế tiếp xúc với hóa chất gây ung thư.

Phát hiện sớm ung thư gan

Đối với những người có nguy cơ cao bị ung thư gan là xơ gan (từ bất kỳ nguyên nhân nào) hoặc nhiễm trùng viêm gan B, C mãn tính... nên tầm soát ung thư gan bằng cách xét nghiệm máu với alpha-fetoprotein (AFP) và siêu âm mỗi 6-12 tháng.

AFP là một protein có thể có mặt ở các cấp độ tăng lên ở những bệnh nhân bị ung thư gan. Nhưng nhìn vào mức AFP không phải là một thử nghiệm hoàn hảo cho ung thư gan. Nhiều bệnh nhân bị ung thư gan sớm có mức AFP bình thường. Ngoài ra, nồng độ AFP có thể được tăng từ các loại ung thư khác mà không phải ung thư gan.

Bác sĩ Lê Nguyễn Khánh Duy


 

Củ nghệ

Natural Remedies 12:28 Add Comment


Tinh bột nghệ
Đại cương:
 
Những tên gọi khác: safran des Indes, safran bourbon, haldi (hindi), turmeric (anglais).
 
Nghệ là một cây có cùng họ với cây gừng được trồng cổ truyền ở Ấn Độ, Tích Lan, Phi luật Tân, Việt Nam và những nước khác vùng nhiệt đới.
 
Nghệ là một trong những thành phần chánh của cà ri, trộn lẫn với những gia vị khác trong bếp Ấn Độ. Ở Á Châu, người ta phát hiện từ lâu căn hành nghệ dưới dạng bột, để bảo quản tươi tốt, hương vị và giá trị dinh dưởng vể thực phẩm.
 
- Thực vật thân thảo đa niên, phát triển và tăng trưởng bằng căn hành, cao khoảng 10 cm, người ta sử dụng căn hành tức thân ngầm sống dưới đất.
 
Nghệ du nhập vào Âu Châu trể, và là một đề tài cho nhiều nghiên cứu và đã chánh thức công bố. Hiệu quả trong trưòng hợp chữa trị những rối loạn đường tiêu hóa và hệ gan, nghệ kích thích sự bài tiết mật và giử nhiệm vụ « bảo vệ dạ dày và gan » 
 
Đồng thời : 
 
- Chống viêm sưng mạnh,
 
- viêm gân,
 
- viêm khớp,
 
- suyễn,
 
- chứng lở chóc sang thấp,
 
- hạ cholestérol,
 
- chống sự đông làm loảng máu,
 
- dạ dày acide,
 
- đau bao tử,
 
- vàng da,
 
- say sóng,
 
- chống oxy hóa,
 
- kháng vi trùng trên những vết thương,
 
- và có tác dụng ngừa một vài loại ung thư.  
 
Chất cucumin là một trong những chất chánh của bột nghệ.
 
Nghệ dùng như một chất màu, căn hành nghệ cho một màu vàng đáng lưu ý .
Cucumin là một chất béo hòa tan, nên phải trộn lẫn với một dầu căn bản để gia tăng tính chất sinh học của nó.
 
Thực vật và môi trường :
 
Nghệ có lẽ bắt nguồn từ Đông Nam Á Châu. Ấn Độ được xem như vùng thuần giống của nghệ bởi vỉ người Ấn đã biết nghệ từ lâu đời. Đôi khi tên gọi là “ safran des Indes”, tên gọi từ tiếng sanskrit “kunkuma”… Người ta trồng nhiều ở Ấn Độ, thứ nữa ít hơn được kể đến là :
 
Trung Hoa, Đài Loan, Nhật Bản, Miến Điện, Nam Dương, Việt Nam và Phi Châu
Thường trồng hàng năm, nghệ nhân giống nhờ sự phân chia căn hành, căn hành chính phát triển thành một chân cứng và nhanh. 
 
Nghệ được trồng nơi đất mát, đất hơi cứng, nhiệt độ khoảng 25°C và lượng nước cung cấp khoảng 2000 mm / năm, hơi giống điều kiện của gừng.
 
Cây nghệ non được cứng chắc và phát hoa cắt đi để tạo thuận lợi dinh dưởng cho căn hành phát triển. Sau khoảng 10 tháng phần trên không héo đi và người ta có thể thu hoạch căn hành.
 
Lá thuộc nhóm rụng lá, màu xanh sáng cao 60 cm bề dài 10-15 cm bề rộng. Nghệ được trồng trong vùng ôn đới, lá xuất hiện vào giữa hay cuối xuân. 
 
Những phát hoa trồi lên trực tiếp từ căn hành, kích thước khoảng 30 cm cao, tính từ cuống phát hoa, cuống này dài khoảng 15 cm. Phát hoa gồm một “gié” màu xanh sáng, những hoa nhỏ màu vàng và lá bắc màu trắng. Phát hoa rất hiếm khi nghệ Cucuma longua được trồng ở vùng ôn đới, ít nhất có một mùa nóng ấm dài.
 
Bộ phận dùng:
 
Căn hành (thân ngầm dưới đất )
 

Thành phần hóa học và dược chất :

 

► Thành phần chánh của Nghệ :

 

● Cucumin

 

Công thức hóa học : C21H20O6;

Trọng lượng phân tử : 368.38

 

Chuyển hóa chất : 

 

- Curcumin-sulphate,

 

- Curcumin-glucuronide; 

 

Chất thu được do sự suy hóa của chất khác: 

 

- acide vanillique, 

 

- và acide Ferulique.

 

● 3 dạng phân tử :  

 

- curcumin,

 

- demethoxycurcumin 

 

- và bisdemethoxycurcumin.

 

- Curcuminoïdes: sắc tố màu vàng, do những chất curcumine, monodéméthoxy và  bisdéméthoxycurcumines.
 
● Tinh dầu nguyên chất : bao gồm sesquiterpènes :
 
- α-turmérone,
 
- zingibérène,
 
- α-, β- và  δ- curcumènes,
 
- β-sesquiphellandrène,
 
- germacrone 
 
- và β-bisabolène,
 
- cinéole-1,8, bornéol,
 
- α-terpinolène,
 
- β-caryophyllène,
 
- curlone...

● Những thành phần khác :  
 
- đưởng đa polysaccharides,
 
- tinh bột amidon...
 
► Thành phần sinh hóa chánh : 
 
Quan sát trên Sắc ký Chromatographie người ta thu được ::
 
● Monoterpènes
 
- alpha-phellandrène (3.35% ),
 
- para-cymène (1.44%),
 
- limonène (0.25%),
 
- alpha-pinène (0.17%),
 
- terpinolène (0.19%),
 
- myrcène (0.13%),
 
- gamma-terpinène (0.11%),
 
- béta-phellandrène (0.10%)
 
● Cétones : 
 
- Ar-tumerone (31.20%),
 
- béta-tumérone (20.00%),
 
- alpha-tumérone (16.58%)
 
Sesquiterpènes : 
 
- béta-sesquiphellandrène (2.31%),
 
- Ar-curcumène (2.21%),
 
- zingibirène (1.54%),
 
- béta-bisabolène (0.56%),
 
- béta-caryophyllène (0.38%),
 
- alpha-humulène (0.14%)
 
● Sesquiterpénones :
 
- (E)-alpha-atlantone (1.25%)
 
● Oxydes :
 
- 1,8-cinéole (1.20%)
 
Một hợp chất tự nhiên có trong tinh dầu này có thể gây dị ứng cho những cá nhân nhạy cảm khi tinh dầu kết hợp với thành phần của mỹ phẩm. ( Theo tu chính án số 7 của Âu Châu về các sản phẩm mỷ phẩm 2003/15/EC ) : chất limonene.
 
Nói chung thì lúc nào cũng cẫn thận thử nghiệm xem dị ứng của cá nhân, ở khuỷu tay, ít nhất 48 giờ trước khi sử dụng .
 

Đặc tính trị liệu :

 

- Rối loạn hệ gan
 
- Rối loạn hệ tiêu hóa
 
- Chữa trị vết thương ( chống nhiễm vi trùng )
 
- Chữa trị ký sinh ruột
 
- Viêm sưng cấp tính hay không
 
- Viêm khớp
 
- Cholestérol
 
- Quân bình hệ thần kinh
 
- Ngừá và chữa trị ung thư
 
- Kích thích hệ miễn nhiễm ( système immunitaire )
 
Hệ thống chọn lọc tác dụng :
 
● Hệ thống vận động :
 
- Chống oxy hóa,
  
-  chống viêm sưng,
 
- thuốc giảm đau bên ngoài.
 
Hệ thống tiêu hóa :
 
- Chống oxy hóa,
 
- chống viêm sưng,
 
- bảo vệ gan,
 
- diệt khuẩn,
 
- diệt nấm,
 
- diệt ký sinh trùng,
 
- chống ung bướu,
 
- lợi mật,
 
- kích thích bài tiết mật,
 
- giảm co rút tế bào giảm đau ( hệ tiêu hóa ),
 
- tiêu trừ gaz trong dạ dày,
 
- kháng siêu vi khuẩn.  
 
Hệ thống miễn dịch :
 
- Chống oxy hóa,
 
- kháng khuẩn,
 
- diệt nấm,
 
- diệt ký sinh trùng,
 
- chống ung bướu.
 
Hệ thống tim mạch :
 
- Chống oxy hóa,
 
- chống viêm sưng,
 
- hạ cholestérole,
 
- làm máu loảng. 
 
Hệ thống da, ngoại bì :
 
- Chống ung bướu,
 
- kháng khuẩn,
 
- diệt nấm,
 
- chữa trị vết thương.
 

Chủ trị dùng :

 

► Hệ thống vận động :
 
Như chống viêm sưng :
 
Theo y học cổ truyền Ấn Độ Ayurvédique, nghệ được dùng từ ngàn năm trước để chữa những bệnh có đặc tính viêm sưng. Tác động chống viêm sưng của nghệ có thể so sánh với tác dụng của cortisone, của phénylbutazone ( dùng để chữa chứng viêm khớp và viêm khớp dạng thấp ) và những thuốc chống viêm sung không stéroïdiens. Dường như nghệ tác dụng ức chế những phân hóa tố tham dự tổng hợp những chất làm viêm sưng, đồng thời cho acide arachidonique như những prostaglandines E2 và những leucotriènes.
 
Đồng thời như tăng hiệu quả tác dụng của cortisol trên tế bào hay có thể kéo dài thêm nửa thời gian sống hay giảm sự thoái hóa tế bào gan.
 
Nghệ phối hợp với những acides béo, sẽ gia tăng khả năng chống viêm sưng. 
 
Nghệ là một chất chống viêm sưng tổng hợp, nghệ không ức chế chất prostacycline, là một yếu tố quan trọng để ngăn ngừa những huyết đông trong mạch máu. 
 
Ngoài ra, tác động chống sự oxy hóa nghệ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quà của sự chống viêm sưng. 
 
- Viêm khớp
 
- Phong thấp
 
- Viêm khớp dạng thấp
 
- Đau bắp cơ
 
- Bao viêm ( bursite),
 
- Viêm gân ( tendinite ) 
 
► Hệ thống tiêu hóa :
 
Nghệ cải thiện sự tiêu hóa bằng cách kích thích gan và ống dẫn mật. Sự bài tiết mật gia tăng 100%. Nghệ dường như cũng gia tăng sản xuất phân hóa tố tụy tạng. Đồng thời nghệ là một yếu tố “ bảo vệ gan”. Tất cả thông qua hiệu ứng của sự chống oxy hóa nguyên nhân là do glutathion gan và men gan ( phân hóa tố gan ) gia tăng - đặc biệt SGOT (transaminases A.S.A.T) và SGPT (transaminases A.L.A.T) gây ra, diệt khuẩn và diệt ký sinh trùng.
 
- Viêm sưng gan và túi mật.
 
- Bệnh viêm gan và bệnh vàng da.
 
 
Gia tăng tính hòa tan mật, vì thế nghệ có thể ngăn ngừ sự thành hình của SẠN MẬT.
 
- Loét bao tử : Nghệ bảo vệ niêm mạc của dạ dày bằng cách gia tăng bài tiết chất nhờn.
 
- Tiêu chảy,
 
- Kiết lỵ amibe
 
- Đầy hơi ( flatulences), trướng bụng (ballonnements)
 
- Khó tiêu
 
- Sự tiêu hóa yếu ( hư thoát tiêu hóa, atonie digestive ) 
 
► Hệ thống tim mạch :
 
● SƠ VỮA ĐỘNG MẠCH :
 
Như đã đề cập trước, nghệ là một chất chống oxy hóa. Nghệ ngừa sự hóa oxy già                              ( perơxydation ) của chất béo, bao gồm cả cholestérole. Chính cholestérole “ oxy già ” này đóng vào thành vách của những động mạch. Hơn nữa, nghệ giảm tỹ lượng cholestérole trong máu bằng cách giảm sự tái hấp thu ở ruột, tăng sự chuyển hóa cholestérole thành acide mật và gia tăng sự bài tiết mật.  
 
● TĨNH MẠCH VIÊM THUYÊN TẮC ( THROMBO-PHLÉBITE ) :
 
Nhờ tác động chống viêm sưng và làm lỏng máu ( giảm sự kết tập tiểu cầu, nên nghệ giữ máu lỏng ). Nghệ giúp ngừa viêm tắc tỉnh mạch nguyên nhân do sự đông cục  máu nơi viêm.. 
 
► Hệ thống miễn dịch :
 
Ung thư
 
Nghệ dùng để ngừa và trị liệu. 
 
- Nghệ đẩy lùi những tế bào ung thư hiện có ( nhất là ung thư miệng, hệ tiêu hóa, gan, vú và da ),
 
- nghệ diệt những hiệu quả đột biến của vài chất ( chất này thường hiện diện ở thuốc lá ) 
 
- và ức chế thành lập “ nitrosamine ” là một chất hóa học được xếp vào nhóm “ gây ung thu ” thường hiện diên trong khói thuốc kết hợp của nitrites và amines. 
 
Hơn nửa, nghệ ngăn ngừa những biến đổi di truyền ( chống sự đột biến ) có thể xảy ra trong nhân tế bào. Nhờ tính chống oxy hóa mạnh, nghệ ngăn ngừa sự tổn thương tế bào qua quá trình trị liệu hoá học ( chimiothérapie )
  
► BACTÉRICIDE, FONGICIDE ET PARASITICIDE
 
● Chất diệt khuẩn, diệt nấm và diệt ký sinh trùng.
 
Nghệ ức chế sự tăng trưởng của một số vi trùng gram dươnggram âm, là nguyên nhân của chứng lỵ amibe ( Entamoeba hisolytic ) và vi trùng khác như Clostridium perfringens, Sarcina, Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus và nhiều nấm sinh bệnh. 
 
Đồng thời, khi bị nhiễm nghệ ức chế sự sản xuất một vài chất độc vi trùng nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơ thể, như những chất aflatoxines, chất do nấm tạo ra và phát triển trong thức ăn không bảo quản kỹ. 
 
► VIH
 
Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng nghệ làm chậm sự lây lan củaVIH hình như bằng cách tăng tỹ lượng CD 4 và CD8 trong máu. Hai cơ chế hoạt động được thực hiện :
 
1/ Thứ nhất : curcumine ( hoạt chất có trong nghệ ) ức chế sự tổng hợp phân hóa tố intégrase   ( intégrase là một loại protéin của phân hóa tố có cơ cấu hình ảnh phản hồi ( rétroélémente ) của nhiễm thể RNA hay DNA ) cho phép virus hòa nhập vào mã số di truyền của tế bào chủ .
 
2/ Thứ hai : nghệ ức chế sự sản xuất cytokine ( một loại kích thích tố ) bởi tế bào chủ. Cytokine này kích thích sự tạo hình VIH trong tân bào (lymphocystes) là nhóm bạch huyết cầu vai trò chánh yếu của sự miễn nhiễm. Hơn nữa, những người bị nhiễm VIH cần sự chống oxy hóa, thì nghệ có thể thỏa mản một phần sự đòi hỏi này. Nói một cách ngắn gọn, dùng căn hành nghệ để chữa trị VIH hình như đầy hứa hẹn … 
 
►Sử dụng ngoài da :
 
Có thể dùng dưới hình thức tinh dầu chưng cất, thuốc dán cao, hay dung dịch hòa lẫn alcool   ( teinture )
 
- Sự kích ứng da
 
- Vết thương
 
- Trặc khớp, bong khớp
 
- Bong gân
 
- Đau khớp viêm
 
- Chứng da vảy cá
 
- Nhiễm nấm : chứng nhiễm nấm “ pied d’Athlète ” ( thường thấy ở khóe ngón chân những vận động viên, chân thường xuyên ẩm, nóng và không ánh sáng… )
► SỰ LỢI ÍCH CỦA NGHỆ  :
 
Hoạt chất của nghệ đã biết đưới tên “ curcumine ”, chất chống oxy hóa này năng động hơn sinh tố E. Dường như curcumine có nhiều hiệu quả trị liệu khác biệt. Nghệ bảo vệ những thiệt hại nguyên nhân do những “ gốc tự do ” bởi hiệu năng chống oxy hóa mạnh.
 
● Viêm khớp :
 
Giảm viêm sưng, nghệ có hiệu năng hơn chất “ hydrocortisone ”, bởi nghệ giảm lượng mực chất histamine và có thể tăng tĩ lượng trong máu loại “ cortisone thiên nhiên ” được sản xuất bởi “ tuyến thượng thận ”. Nghệ cũng tác dụng chống viêm sưng mạnh hơn nhóm chống viêm sưng không cortisone ( Người ta phân biệt 2 nhóm anti-inflammatoire : nhóm có cortisone ( anti-inflammatoire stéroïdiens ) và nhóm không cortisone ( anti-inflammatoire non stéroïdienes ) và không cho những phản ứng phụ có hại như nhóm cortisone. Ngược lại, nghệ hoạt động như chất “ bảo vệ gan ”
 
● Bảo vệ hệ thống gan : 
 
Nghệ bảo vệ gan chống lại một số lớn những tác nhân độc hại. Những thí nghiệm được thực hiện trên thú vật xác nhận hiệu quả “ bảo vệ ” của nghệ chống lại hiệu quả độc hại của một vài thuốc, nhất là những người dùng thường xuyên acétaminophène hay những thuốc giảm đau khác, kể cã những người dùng thường xuyên alcool, nên phải nhờ đến nghệ để bảo vệ hệ thống gan. Nghệ có thể dùng chung với Chardon marie ( Silybum marianum )
 
● Hệ thống tim mạch :
 
Nghệ có thể giảm tỹ lượng cholestérole trong máu và tăng độ loãng máu bằng cách chậm kết tập tiểu cầu. Với tác động đôi, nghệ có khả năng gia tăng hiệu quả bảo vệ hệ tim mạch.
 
● Kháng vi trùng:
 
Nghệ có tính chất kháng khuẩn nhất là trong lãnh vực nấu ăn để ngăn ngừa sự thối rữa của thịt. Để ngăn ngừa sự nhiễm trùng vết thương nhẹ hay vết trầy quàu, người ta rắc bột nghệ lên vết thương sau khi rữa sạch.
 
● Ký sinh ở ruột :
 
Những kiểm chứng thực hiện trong phòng thí nghiệm xác nhận hiệu quả của nghệ tác động lên những đơn bào động vật, cũng như xác định dùng trong những trường hợp mắc bệnh kiết lỵ ( dyssenterie ). 
 
● Bảo vệ ngừa chống ung thư :
 
Nghệ nằm trong danh sách 9 loại thực phẩm dùng thường ngày để giảm hơn 50 % cơ hội có thể phát triển ung thư. Danh sách này do Bác sỉ Richard Béliveau, Giám Đốc phòng thí nghiệm y học hạch nhân  Bệnh viện Sainte-Justine. Trong một báo cáo đăng trên “ cancer Lettres ” báo cáo rằng nghệ có khả năng ức chế sự tăng trưởng bướu mô tân ( lymphomes khối u ác tính phát sinh từ lớp tế bào lymphoïdes ). Ung thư bướu .
 
● Trong Y học cổ truyền Ấn Độ, sự thảo luận đưa đến kết quả “ nghệ ” chính xác có những chức năng sau:
- Sự tiêu hóa : Nghệ tác dụng chống lại chứng khó tiêu, lỡ loét  và tích tụ chất độc.
- Gan : Nghệ thúc đẩy loại bỏ mật và tránh thành lập sạn mật .
- Da : Nghệ gia tăng lưu lượng máu trong gan và tạo điều kiện thanh lộc máu, nghệ được dùng thường để làm đẹp da và tránh những vấn đề như lỡ chóc, da vảy cá, mụn trúng cá và mề đay.
- Mắt : Đun ngâm nhẹ nghệ để rửa mắt trong trường hợp kết mạc viêm ( conjonctivite ) hay mục lẹo ( orgelets )
- Ngừa ung thư : Những công trình nghiên cứu gần đây cho ta thấy rõ ràng sự liên quan giữa nghệ với ruột và chứng minh rằng nghệ đóng vai trò ngăn ngừa ung thư ruột già ( kết tràng ). 
- Sản khoa : Nghệ phóng thích tất cả những dạng tích tụ nào ở phần bụng dưới và rất hữu ích trong trường hợp u sơ tử cung, u nang , bệnh nội mạc tử cung ( endométriose ), chứng hành kinh khó ( dysménorrhée ), mất kinh (aménorrhée ) và chứng bạch đới ( leucơrrhée ).
- Vú  : Nghệ làm sạch sửa mẹ. Dưới dạng thuốc dán cao, giảm viêm vú.
- Khớp xương : Bởi có 2 tác dụng : chống viêm sưng và  tái phục hồi sụn, nên nghệ rất công dụng dùng để giảm chứng thống phong ( goutte ), viêm khớp, gãy xương và bong gân
- Viêm nhiễm  : Tác dụng chống khuẩn và kháng sinh được cho thấy nghệ trong nhiều trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn, nhất là viêm đau cổ họng ( dùng súc miệng )
- Tim : Với chức năng “ bảo vệ ”, nghệ tác dụng giảm lượng cholestérole toàn phần và tẩy sạch thành động mạch.
Có rất nhiều phương cách để sử dụng nghệ. Tốt nhất và hiệu quả nhất là trong lãnh vực nấu ăn .
Theo Dr Béliveau, tiêu đen gia tăng 1000 lần cho sự hấp thu của nghệ. Vì thế người ta không ngần ngại giải thích trong gia chánh cổ truyền của Ấn Độ, nghệ luôn sử dụng chung với những gia vị khác và luôn luôn kèm với tiêu đen.
Nghệ là một chất béo hòa tan, nên phải dùng căn bản hòa tan trong dầu để tăng hiệu quả sinh học. 
 
Hiệu quả xấu và rủi ro :
 
Cẫn thận sử dụng :
 
- Với một lượng nhỏ trong thức ăn, nghệ có thể dùng cho tất cả mọi người không vấn đề 
 
- Nhưng cẩn thận, không được quá 10 gr / ngày, bởi vì với lượng cao nghệ sẽ trở nên độc         ( toxique ).
 
- Tránh dùng trong thời gian có thai và nếu dùng gặp phải chất chống đông máu và máu loãng.
 
- Tránh dùng trường hợp ốm yếu ( maigreur ), khô da ( sècheresse ), thần kinh kích động.
 
Phản ứng phụ nghệ : rối loạn dạ dày trường họp quá liều .
 
Kỵ dùng : Nhiễm hệ dạ dày ruột như trường hợp nghẽn ống dẫn mật, sạn mật.
 
Cách và liều dùng dừng :
 
 
Người ta có thể dùng nghệ dưới hình thức :
 
● Đun ngâm : Một muổng cà phê bột nghệ trong 1 tách sữa hay tốt hơn tách sữa đậu nành nóng.
 
● Cũng như có thể đun sôi chung nghệ với gừng. 
 
Đun sôi  5 phút một miếng gừng khoảng 2 cm củ gừng và kế tiếp thêm 1 muổng cà phê bột nghệ . Ngâm thêm 5 phút. 
 
Thông thường :
 
Dùng 1,5 gr – 3 gr bột nghệ khô / ngày.
 
● Đun ngâm : Ngâm 1 gr – 1,5 gr bột nghệ khô trong 150 ml nước đun sôi , uống 3 tách / ngày. 
 
Trong lãnh vực gia chánh thực phẩm  : thêm 1 ít ( 1 kẹp ) bột nghệ trong rau cải hay ngủ cốc, ta sẽ có một màu vàng đẹp và hệ tiêu hóa sẽ dược thúc đẩy ( không có vấn đề trong trường hợp này )
 
● Súc miệng : Dùng 1 muổng cà phê bột nghệ ngâm trong một tách nước sôi trong 10 phút, lọc, dùng nước trong súc miệng .
 
● Rửa mắt : cùng phương pháp trên, lọc thật kỹ mới dùng.
 
● Thuốc dán cao : Thêm 2 muổng súp bột nghệ vào thuốc cao bằng đất sét ( cataplasmes d’ argile )


Nguyễn thanh Vân
 
http://duocthaothucdung.blogspot.fr/2011/06/curcuma-cu-nghe_4458.html