Vườn nghệ tại Nghĩa Đàn - Nghệ An (Hình: Lam Hồng)
Các loại củ như gừng, riềng, nghệ, sả... được con người sử dụng từ rất lâu với vai trò gia vị trong ẩm thực; đồng thời chúng cũng được sử dụng làm thuốc trị bệnh. Trong các loại củ và bột gia vị thì nghệ được nhìn nhận như một loại củ có tính năng vượt trội hơn cả, đặc biệt là nghệ vàng.
Thân rễ nghệ vàng chứa tinh dầu, ngoài ra còn có chất curcumin...
Theo YHCT, nghệ vàng được phân làm hai vị thuốc. Thân rễ to được gọi là
khương hoàng, các củ nhỏ mọc ra từ thân rễ được gọi là uất kim. Uất kim
thường có màu đỏ hơn. Khương hoàng có vị cay, đắng, tính ấm với công
năng hành khí, phá huyết ứ, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, sinh cơ.
Dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở, phụ
nữ sau đẻ máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết, sang chấn, té
ngã, vết thương lâu liền miệng... Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc
thuốc bột. Còn uất kim có vị cay, đắng hơi ngọt, tính hàn với công năng
hành khí, hóa ứ, thanh tâm, giải uất, lương huyết. Dùng trị can khí uất
kết, viêm gan mật, tắc mật, huyết ứ, xuất huyết đường tiêu hóa. Ngày
dùng 3 - 9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Trên thực tế, khi sử dụng 2 vị thuốc cùng nguồn gốc từ nghệ vàng,
người ta thường dùng lẫn khương hoàng và uất kim. Song để phát huy hiệu
quả điều trị, cần lưu ý, khương hoàng và uất kim đều có tác dụng hành
khí. Nhưng khương hoàng có tác dụng phá huyết ứ, chỉ thống là chủ yếu,
còn uất kim thiên về giải uất, lợi mật, lương huyết, chỉ huyết. Cả hai
đều có thể dùng ngoài để trị vết thương, mụn nhọt, ngứa lở.
Nghệ vàng là vị thuốc trị nhiều bệnh.
|
Một số cách dùng nghệ vàng trị bệnh
Trị viêm gan virut cấp tính: nghệ 12g; nhân trần, bồ công anh,
bạch mao căn mỗi vị 40g; chi tử 16g; đại hoàng, hoàng liên mỗi vị 9g.
Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần
lễ.
Trị viêm gan mạn tính: nghệ 4g; côn bố, đình lịch tử mỗi vị
12g; hạt bìm bìm, hải tảo mỗi vị 10g; quế tâm 6g. Sắc uống ngày một
thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn.
Trị sỏi gan, sỏi mật: uất kim, phèn chua đồng lượng 10g. Hai
vị tán bột uống ngày một thang, trước bữa ăn. Nếu có mật gấu gia thêm
thì càng tăng công hiệu.
Trị kinh nguyệt không đều: nghệ vàng, xuyên khung, đào nhân,
mỗi vị 8g; ích mẫu, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; sinh địa 12g. Sắc uống
ngày một thang. Uống liền 2 - 3 tuần, trước khi có kinh. Uống vài ba
liệu trình cho đến khi các triệu chứng ổn định.
Trị bế kinh đau bụng: uất kim 15g, huyền hồ 10g. Cả hai đều chích giấm. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống trước bữa ăn. Uống 2 - 3 tuần.
Trị trướng bụng, đau bụng: khương hoàng hoặc uất kim, hương
phụ, sài hồ, đồng lượng 9 - 12g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, ngày một
thang, uống trước bữa ăn 1 - 1,5 giờ.
Trị mụn nhọt, đinh độc: nghệ vàng 100g, củ ráy dại 150g, dầu
vừng 150g, nhựa thông, sáp ong 70g. Nghệ và củ ráy gọt vỏ, thái mỏng,
giã nát. Cho hỗn hợp này vào dầu vừng nấu nhừ. Lọc bỏ bã, thêm nhựa
thông, sáp ong vào đun nóng cho tan, quấy đều để nguội, phết lên giấy
bản, dán vào mụn nhọt.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh
EmoticonEmoticon