Công dụng của curcumin có trong củ nghệ
Curcumin là thành phần chính của curcuminoit – một chất trong củ nghệ thuộc họ Gừng (Zingiberaceae)
được sử dụng như một gia vị phổ biến ở Ấn Độ. Có 2 loại curcuminoit
khác là desmethoxycurcumin và bis-desmethoxycurcumin. Các curcuminoit là
các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ. Curcumin có thể tồn
tại ít nhất ở 2 dạng tautome là keto và enol. Cấu trúc dạng enol ổn định hơn về mặt năng lượng ở pha rắn và dạng dung dịch[1].
Curcumin có thể sử dụng để định lượng bo trong cái gọi là phương pháp curcumin. Nó phản ứng với axít boric tạo ra hợp chất màu đỏ, gọi là rosocyanin.
Curcumin có màu sáng đậm và được dùng để tạo màu cho thực phẩm như một chất phụ gia, được biết tới với tên gọi E100.
Cấu trúc hóa học
Curcumin kết hợp chặt chẽ vài nhóm chức. Các hệ thống vòng thơm, là các polyphenol được nối bởi 2 nhóm cacbonyl α,β-chưa bão hòa. Hai nhóm cacbonyl tạo thành diketon. Diketon tạo thành các enol ổn định hay dễ dàng khử proton và tạo thành các enolat, trong khi cacbonyl α,β-chưa bão hòa là tác nhân nhận Michael tốt và có phản ứng cộng ái lực hạt nhân. Cấu trúc của curcumin được xác định lần đầu tiên vào năm 1910 (Kazimierz Kostanecki, J. Miłobędzka and Wiktor Lampe).
Sử dụng trong y học
Củ nghệ bắt đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm 1900 TCN để chữa trị một loạt các loại bệnh tật[2].
Nghiên cứu của các nhà khoa học vào cuối thế kỷ 20 đã xác định curcumin
đóng vai trò quan trọng trong các hoạt tính sinh học của củ nghệ[2]. Dựa trên những nghiên cứu trong ống nghiệm (in vitro)
và trên động vật, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết khả năng chữa bệnh
hoặc ngăn ngừa bệnh của curcumin. Hiện tại, các tác động này chưa được
xác nhận trên người. Tuy nhiên, cho tới năm 2008, rất nhiều thử nghiệm
lâm sàng ở người đang được thử nghiệm để nghiên cứu về tác dụng của
curcumin trong việc điều trị các bệnh như: viêm tủy, ung thư tụy, hội chứng loạn sản tủy, ung thư ruột kết, bệnh vẩy nến, bệnh Alzheimer[3].
Theo nghiên cứu cũng cho thấy curcumin có tính chất chống ung thư[4][5], chống ôxi hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa, chống thiếu máu cục bộ[6] và kháng viêm[7]. Khả năng kháng viêm có thể là do sự ngăn chặn tổng hợp sinh học của eicosanoit[8]
Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn hình thành các
tế bào ung thư mới. Curcumin giúp cơ thể phòng ngừa và chống ung thư.
Curcumin là một chất có triển vọng lớn trong điều trị viêm gan B, C và
nhiễm HIV.
Rất nhiều bằng chứng cho thấy curcumin phát triển chức năng tinh
thần, một điều tra trên 1010 người châu Á ăn bột cari vàng ở độ tuổi
60-93 cho thấy những người ăn ít nhất 1 lần trong 6 tháng cho kết quả
MMSE cao hơn so với những người không ăn. Theo quan điểm của các nhà
khoa học, và một con số rất lớn các nghiên cứu cho thấy curcumin có tác
dụng tốt cho não, các notron, giảm stress, trầm cảm, trạng thái lo âu.
Tác dụng chống ung thư
Khả năng chống ung thư do Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và
ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới mà không làm ảnh hưởng đến
các tế bào lành tính bên cạnh. Curcumin can thiệp vào hoạt động sao chép
của NF-κB là liên kết các bệnh viêm như ung thư. Một nghiên cứu về tác
dụng của Curcumin đối với ung thư năm 2009 cho thấy Curcumin điều chỉnh
sự phát triển của các tế bào u, bướu thông qua quá trình phân chia
thường xuyên của tế báo
0,2% curcumin thêm vào khẩu phần ăn của chuột trước khi thêm chất gây
ung thư sẽ làm giảm rõ rệt chất gây ung thư này ở kết tràng.
Sinh khả dụng của curcumin
Nghiên cứu của Shoba G., Joy D., Joseph T. và các cộng sự tại khoa
Dược, đại học Y St. John, Bangalore, Ấn Độ đã cho thấy, hoạt chất
piperine chiết xuất từ hạt tiêu đen có tác dụng tăng hấp thu và giảm đào
thải của Curcumin trong máu lên rõ rệt. Một nghiên cứu của nhóm này
được đăng tải trên tạp chí Pubmed của Thư viện y khoa quốc gia và Viện
Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ tháng 5 năm 1998 đã chứng minh được sinh khả
dụng của curcumin trên cơ thể người khi được kết hợp với piperine từ hạt
tiêu theo tỷ lệ 1% đã tăng lên tới 2000% so với không dùng piperine. [9]
Tác dụng này của piperine lên Curcumin đã được sử dụng để tạo ra dạng
Super Curcumin – 1% khối lượng piperine trong Curcumin, với mức độ hấp
thụ vượt trội của Curcumin khi đưa vào cơ thể.
Một vài tính chất có lợi của curmin như có khả năng ngăn ngừa ung thư
kết tràng có thể không cần sự hấp thụ của cơ thể. Hòa tan Curcumin
trong nước nóng hoặc dầu ấm sẽ có khả năng làm giảm độ sinh khả dụng của curcumin. Tuy vậy, nấu ăn có sử dụng curcumin và dầu, mỡ có thể làm tăng sự hấp thụ của curcumin.
Rủi ro và tác dụng phụ
Theo Kawanishi et al. (2005), curcumin cũng giống như các chất chống
oxy hóa khác, là con dao hai lưỡi. Các nghiên cứu lâm sàng trên người
với 2-12g curcumin cho thấy các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy,
rối loạn chuyển hóa sắt và chặn protein hepcidin, có khả năng gây ra
thiếu sắt ở các bệnh nhân mẫn cảm.
Cây nghệ ở Nghệ An - Khu vực được biết đến là nơi củ nghệ có hàm lượng curcumin cao
Tài liệu tham khảo
- ^ Kolev, Tsonko M.; và ctv. (2005). “DFT and Experimental Studies of the Structure and Vibrational Spectra of Curcumin”. International Journal of Quantum Chemistry (Wiley Periodicals) 102 (6): 1069–1079. doi:10.1002/qua.20469.
- ^ a ă Aggarwal B. B., Sundaram C., Malani N., Ichikawa H. (2007). “Curcumin: the Indian solid gold”. Adv. Exp. Med. Biol. 595: 1–75. doi:10.1007/978-0-387-46401-5_1. PMID 17569205.
- ^ Hatcher H., Planalp R., Cho J., Torti F. M., Torti S. V. (tháng 6 năm 2008). “Curcumin: from ancient medicine to current clinical trials”. Cell. Mol. Life Sci. 65 (11): 1631–52. doi:10.1007/s00018-008-7452-4. PMID 18324353.
- ^ Aggarwal, B. B.; Shishodia S. (tháng 5 năm 2006). “Molecular targets of dietary agents for prevention and therapy of cancer”. Biochemical Pharmacology (Elsevier) 71 (10): 1397–1421. doi:10.1016/j.bcp.2006.02.009.
- ^ Choi, Hyunsung; và ctv. (tháng 7 năm 2006). “Curcumin Inhibits Hypoxia-Inducible Factor-1 by Degrading Aryl Hydrocarbon Receptor Nuclear Translocator: A Mechanism of Tumor Growth Inhibition”. Molecular Pharmacology (American Society for Pharmacology and Experimental Therapeutics) 70: 1664–1671. doi:10.1124/mol.106.025817. PMID 16880289.
- ^ Shukla P. K., Khanna V. K., Ali M. M., Khan M. Y., Srimal R. C., Anti-ischemic effect of curcumin in rat brain, Neurochem Res. 6/2008; 33(6):1036-43. Epub 18-1-2008, PMID 18204970.
- ^ Stix, Gary (tháng 2 năm 2007). “Spice Healer”. Scientific American.
- ^ Srivastava, K. C.; Bordia A.; Verma S. K. (tháng 4 năm 1995). “Curcumin, a major component of the food spice turmeric (Curcuma longa), inhibits aggregation and alters eicosanoid metabolism in human blood platelets”. Prostaglandins Leukot Essent Fatty Acids 52 (4): 223–227. doi:10.1016/0952-3278(95)90040-3. PMID 7784468.
- ^ (Pubmed.org - Influence of piperine on the pharmacokinetics of curcumin in animals and human volunteers – 1998 May;64(4):353-6. - http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9619120)
Nguồn: Wiki
EmoticonEmoticon